Trĩ gồm các thể bệnh khác nhau, mỗi dạng lại có đặc điểm và cách xử lý khác nhau. Vậy bệnh trĩ nội là gì? Có gì khác so với các loại trĩ còn lại? Trĩ nội có gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm không? Hãy đọc bài viết dưới đây để có cái nhìn tổng quát về loại trĩ này.
Bệnh trĩ và các phân loại trong trĩ
Định nghĩa của trĩ nội và các loại trĩ gặp trong lâm sàng
Bệnh trĩ là tình trạng các tĩnh mạch bị sưng ở hậu môn và phần dưới trực tràng. hoặc Bệnh có thể xảy ra ở các lứa tuổi khác nhau, đặc biệt là 30- 60 tuổi. Theo con số thống kê, có đến 50% số người từ 50 tuổi trở lên bị trĩ ít nhất là một lần trong đời. Tỷ lệ mắc trĩ ở nước ta là 35-50%.
Bệnh trĩ chia làm 3 loại trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp với đặc điểm:
Trĩ nội: Búi trĩ phát triển bên trong trực tràng.
Trĩ ngoại: Búi trĩ phát triển dưới da xung quanh hậu môn.
Trĩ hỗn hợp: có cả búi trĩ nội và ngoại.
Phân biệt các thể của bệnh trĩ nội
Bệnh trĩ nội được chia thành 4 độ:
Trĩ nội độ I,II: đi cầu ra máu, lòi trĩ khi rặn, búi trĩ tự rút lên
Trĩ nội độ III: Trĩ thường xuyên lòi ra khi đi cầu, lấy tay đẩy lên
Trĩ nội độ IV: Trĩ lòi ra thường xuyên
Ngoài ra còn có trĩ hỗn hợp (Trị nội + Trĩ ngoại) và trĩ nội ngoại tắc mạch (trĩ nội có biến chứng tắc mạch khối, búi trĩ đau, có thể bị hoại tử).
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật khi trĩ cấp độ III, IV, trĩ hỗn hợp hay trĩ nội ngoại tắc mạch.
Triệu chứng của bệnh trĩ nội là gì?
Trĩ nội nằm bên trong trực tràng. Người bệnh thường không thể nhìn thấy hoặc cảm thấy chúng và ít gây khó chịu. Triệu chứng của trĩ nội bao gồm:
Chảy máu khi đi ngoài. Bạn có thể nhận thấy một lượng nhỏ máu đỏ tươi trên khăn giấy vệ sinh hoặc trong nhà vệ sinh.
Trĩ sa ra ngoài qua lỗ hậu môn (trĩ sa hoặc lòi ra), dẫn đến đau và khó chịu.
Do búi trĩ nằm khuất nếu không thể quan sát bằng mắt thường. Hơn nữa trĩ nội thường không gây đau do vị trí ảnh hưởng không có dây thần kinh cảm giác. Tuy nhiên theo thời gian, búi trĩ có thể phát triển lớn và gây ra hiện tượng sa búi trĩ.
Biến chứng của bệnh trĩ nội là gì? Có nguy hiểm không?
Thiếu máu: Khi bệnh trĩ nặng do thành các tĩnh mạch dãn mỏng có thể dễ thủng, rách gây chảy máu nhiều, nếu tình trạng kéo dài sẽ dẫn đến thiếu máu
Sự nhiễm trùng: Một số bệnh trĩ ngoại có vết loét bị nhiễm trùng.
Tắc mạch
Hoại tử búi trĩ
Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ nặng lên gây ngứa ngáy khó chịu, đau đớn nhất là khi búi trĩ thò ra ngoài, cọ sát lúc vận động.. Ngoài ra khi đi đại tiện do phải rặn nhiều có thể gây nứt kẽ hậu môn, thậm chí rách tầng sinh môn dễ bị bội nhiễm vi khuẩn từ phân và nước tiểu.
Các phương pháp điều trị bệnh trĩ nội
Điều trị bệnh trĩ quan trọng là trị dứt điểm ngay từ giai đoạn nhẹ, tránh để bệnh tái phát thành nặng hơn dẫn đến biến chứng hoặc phải phẫu thuật. Kết hợp 3 liệu pháp điều trị gồm thuốc, ăn uống và sinh hoạt tránh để bệnh tái lại ngày càng nặng hơn.
Điều trị nội khoa
Áp dụng cho tất cả các cấp độ trĩ, bao gồm:
- Ăn nhiều chất xơ, uống nước đầy đủ.
- Tránh các chất kích thích như rượu, trà, cà phê, tiêu, ớt.
- Tập thói quen đi cầu đều đặn mỗi ngày.
- Thuốc tăng trương lực thành mạch như: Diosmin, diosmin+hesperidin.
Kem bôi trĩ Presto Gel
Presto Gel là sản phẩm được nghiên cứu lâm sàng bởi tiến sĩ bác sĩ người Do thái Shimon Shohet. Presto Gel chứa các thành phần tự nhiên chiết xuất chuẩn hóa có chất lượng cao, giúp giảm nhanh các triệu chứng của bệnh trĩ như : đau rát, ngứa, chảy máu, khó chịu. Được chứng minh lâm sàng giúp co búi trĩ, cầm máu và giảm đau nhanh chóng và liên tục trong 5 giờ.
Một số ưu điểm vượt trội của kem bôi trĩ Presto Gel là:
Presto Gel được chiết xuất từ các thành phần có nguồn gốc tự nhiên, không chứa hóa chất bảo quản nên an toàn và lành tính với cả phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ em trên 7 tuổi.
Phân phối hơn 30 quốc gia trên thế giới, giúp hàng triệu người thoát khỏi bệnh trĩ
Chứng nhận tiêu chuẩn của các cơ quan y tế hàng đầu như: FDA, CE, ISO 13485 2016, GMP.
- Thuốc khác: Vitamin C, vitamin C+rutin.
- Kháng sinh dự phòng khi phẫu thuật: Cefazolin+metronidazol, cefoxitin, cefotetan,
ampicilin+sulbactam, ceftriaxon+metronidazol, ertapenem. Nếu dị ứng beta-lactam thay thế
clindamycin+aminoglycosid hoặc aztreonam, fluoroquinolon, metronidazol+aminoglycosid, hoặc fluoroquinolon.
Lưu ý:
Nếu có chảy máu khi đi ngoài hoặc bệnh trĩ không cải thiện sau 1 tuần chăm sóc tại nhà, cần đến các cơ sở y tế để kiểm tra.
Các trường hợp nguy hiểm cần cấp cứu khẩn cấp bao gồm chảy máu trực tràng với số lượng lớn, choáng váng, chóng mặt hoặc ngất xỉu.
Phẫu thuật
Chỉ định khi thất bại điều trị trĩ nội hoặc trĩ nội độ 3,4
Các phương pháp phẫu thuật của trĩ nội:
Phương pháp Milligan – Morgan
Phương pháp Longo
Khâu treo trĩ
Phẫu thuật cắt trĩ thường gây đau đớn, cần thời gian để phục hồi sức khỏe và có thể gặp phải các rủi ro như hư hỏng cơ vòng hậu môn, hẹp hậu môn, rò hậu môn… Ngoài ra phẫu thuật xong việc đi đại tiện cũng vô cùng đau đớn, kết hợp với việc đi vệ sinh còn có thể gây nhiễm trùng nơi mổ.
Cách phòng ngừa bệnh trĩ nội
Cách phòng bệnh tốt nhất là chế độ ăn uống thích hợp, dùng thực phẩm có nhiều chất xơ như rau xanh (rau khoai lang, rau mùng tơi…), ăn hoa quả tươi (chuối, đu đủ..). Hạn chế các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, các chất cay nóng như ớt, hạt tiêu, đồ ăn nhanh như pizza, mỳ tôm, hamburger…
Uống nhiều nước để làm phân mềm, chống táo bón, đảm bảo lượng nước uống nhiều hơn 2 lít/ngày.
Nên tập thói quen đi đại tiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Không nên nhịn đi vệ sinh vì phân sẽ tích tụ lâu ở ruột trở nên khô cứng gây khó khăn cho việc đi ngoài.
Không nên ngồi hoặc đứng quá lâu vì sẽ gây tăng áp lực lên tĩnh mạch hậu môn, đồng thời gây ứ trệ máu, căng phồng tĩnh mạch nguy cơ gây trĩ. Trong trường hợp phải đứng hoặc ngồi lâu nên nghỉ giải lao giữa giờ để thay đổi tư thế. Ngồi một tiếng thì nên đứng dậy đi lại vận động.
Sinh hoạt điều độ và tập thể dục đều đặn hàng ngày như đi bộ, bơi lội…, đi cầu thang bộ tại nơi làm việc thay vì đi thang máy giúp nhu động ruột hoạt động tốt.
Giữ vùng hậu môn sạch sẽ và khô ráo.
Điều trị một số bệnh mãn tính làm tăng áp lực ổ bụng và làm tăng áp lực lên thành tĩnh mạch hậu môn như lỵ, viên phế quản, giãn phế quản…